Chương 6
Sự phân chia vốn-làm việc vào thế
kỉ 21
Giờ ta đã hiểu khá sự vận động của tỉ số vốn/thu nhập, như được miêu tả qua qui luật
β = s/g. Tỉ số vốn/thu nhập dài hạn ch yếu ph thuộc vào tỉ lệ tiết kiệm s và tỉ lệ tăng trưởng
g. Rồi chính hai tham số tính qui lớn toàn hội này lại ph thuộc vào hàng triệu quyết
định nhân, dưới ảnh hưởng của rất nhiều khía cạnh hội, kinh tế, văn hóa, tâm lí, dân số,
và thể biến thiên rất nhiều theo thời gian và theo từng nước. Hơn nữa, hai tham số này gần
như hoàn toàn độc lập với nhau. Tất cả các điều trên giải thích tại sao tỉ số vốn/thu nhập lại
biến động rất nhiều theo thời gian và không gian - chưa tính đến việc giá cả tương đối của đồng
vốn cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng thể biến động mạnh trong cả ngắn hạn
lẫn dài hạn.
Từ tỉ số vốn/thu nhập đến sự phân chia vốn-làm việc
Giờ ta y chuyển từ phân tích tỉ số vốn/thu nhập sang phân tích sự phân chia của thu nhập
quốc gia giữa làm việc và vốn. Công thức α = r × β - được đặt tên qui luật bản đầu tiên
của ch nghĩa đồng vốn trong chương 1 - sẽ giúp chuyển từ lượng này sang lượng kia một cách
trong sáng. dụ, nếu giá trị dự trữ vốn bằng sáu năm thu nhập quốc gia (β = 6) và nếu tỉ lệ
235
236 Chương 6. Sự phân chia vốn-làm việc vào thế kỉ 21
lãi trên vốn trung bình 5% một năm (r = 5%), thì phần thu nhập từ vốn α trong thu nhập
quốc gia sẽ bằng 30% (và phần thu nhập từ làm việc sẽ 70%). Vy tỉ lệ lãi trên vốn được xác
định như thế nào? Để trả lời câu hỏi trung tâm này, ta hãy bắt đầu bằng việc xem xét vắn tắt
các tiến trình trên giai đoạn rất dài, rồi ta sẽ phân tích các chế thuyết và các lực kéo kinh
tế và hội phía sau các tiến trình đó.
Hai nước ta số liệu đầy đủ nhất k từ thế kỉ 18 một lần nữa lại Liên hiệp Anh và
Pháp.
Giống như tỉ số vốn/thu nhập β, phần thu nhập từ vốn α cũng đi theo tiến trình hình chữ
U, nhưng không đậm nét bằng. Nói cách khác, tỉ lệ lãi trên vốn r vẻ làm tiến trình của số
lượng vốn β mờ nhạt đi: tỉ lệ lãi r cao hơn trong những giai đoạn lượng vốn β thấp hơn, và
ngược lại - điều vẻ khá tự nhiên.
Cụ thể hơn: ta thấy tại Liên hiệp Anh cũng như tại Pháp, phần thu nhập từ vốn mức
khoảng 35%-40% thu nhập quốc gia vào cuối thế kỉ 18 và đầu thế kỉ 19, trước khi rớt xuống
khoảng 20%-25% vào giữa thế kỉ 20, rồi lên lại mức khoảng 25%-30% vào cuối thế kỉ 20 và đầu
thế kỉ 21 (xem biểu đồ G6.1-G6.2). tương ứng với tỉ lệ lãi trên vốn trung bình quanh mức
5%-6% vào thế kỉ 18 và 19, trước khi lên tới 7%-8% vào giữa thế kỉ 20, rồi rớt xuống mức khoảng
4%-5% vào cuối thế kỉ 20 và đầu thế kỉ 21 (xem biểu đồ G6.3-G6.4).
Dáng điệu các đường cong và các số độ lớn ta vừa nói đến thể được xem như đáng tin
cậy và nghĩa, ít nhất theo các phép xấp xỉ ban đầu. Tuy nhiên, ta hãy nói luôn về các
hạn chế và sự thiếu vững chắc của chúng. Trước tiên, như đã đề cập trong các phần trước, ngay
chính khái niệm tỉ lệ lãi “trung bình” trên vốn đã một sự y dựng tương đối trừu tượng rồi.
Trên thực tế, tỉ lệ lãi thay đổi rất mạnh tùy theo loại tài sản và tùy theo kích cỡ của khối tài
sản nhân (nói chung vốn ban đầu lớn thì dễ tỉ lệ lãi cao hơn), tức qua đó đóng vai
trò khuếch đại bất bình đẳng, như ta sẽ thấy trong phần thứ ba của sách. Cụ thể, tỉ lệ lãi trên
các tài sản nhiều rủi ro nhất, bắt đầu bằng vốn công nghiệp (có dạng phần sở hữu tên ch
trong các xưởng sản xuất gia đình tại thế kỉ 19 hay phiếu góp vốn ẩn tên ch trong các công ti
niêm yết tại thế kỉ 20), thường vượt quá 7%-8%, trong khi đó tỉ lệ lãi trên các tài sản ít rủi ro
hơn thường thấp hơn trông thấy, dụ vào khoảng 4%-5% đối với đất nông nghiệp tại thế kỉ 18
và 19, thậm c 3%-4% đối với bất động sản vào đầu thế kỉ 21. Đối với các tài sản rất nhỏ bé
22l5.com 237
Graphique 6.1. Le partage capital-travail au Royaume-Uni, 1770-2010
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
1770 1790 1810 1830 1850 1870 1890 1910 1930 1950 1970 1990 2010
Lecture: au 19e siècle, les revenus du capital (loyers, profits, dividendes, intérêts,.) représentent environ 40% du revenu national,
contre 60% pour les revenus du travail (salarié et non salarié). Sources et séries: voir piketty.pse.ens.fr/capital21c.
Revenus du travail et du capital, en % du revenu national
Revenus du travail
Revenus du capital
Biểu đồ G6.1: Sự phân chia vốn-làm việc tại Liên hiệp Anh giai đoạn 1770-2010
được giữ trong các tài khoản thông dụng
1
hay các tài khoản tiết kiệm trả lãi thấp, tỉ lệ lãi thực
thường gần 1%-2%, thậm chí âm nếu tỉ lệ phồng giá cả cao hơn tỉ lệ lãi danh nghĩa (vốn đã rất
thấp). Đây một vấn đề sống còn ta sẽ quay lại nói về trong phần sau của sách.
Ta hãy trình bày cách tính phần thu nhập từ vốn và tỉ lệ lãi trung bình trong các biểu
đồ G6.1-G6.4: chúng được tính bằng cách cộng tất cả các thu nhập từ vốn được ghi lại trong các
sổ sách quốc gia (bất kể tên gọi pháp của chúng: tiền th nhà, lợi nhuận, lợi nhuận trên vốn
góp, tiền lãi, tiền phí, v.v, nhưng không tính tiền lãi trên nợ công cộng; và được tính trước khi
đóng tất cả các dạng thuế), rồi chia cho thu nhập quốc gia (ta sẽ thu được phần thu nhập từ
vốn trong thu nhập quốc gia, hiệu α) hoặc chia cho vốn quốc gia (như vy ta sẽ thu được
tỉ lệ lãi trên vốn trung bình, hiệu r)
2
. Theo định nghĩa trên, tỉ lệ lãi trung bình này tổng
1
người dịch. Nguyên bản: comptes chèques.
2
Tiền lãi trên nợ công cộng - không nằm trong thu nhập quốc gia (đó một sự lưu chuyển tiền thuần túy)
được trả cho phần vốn không nằm trong vốn quốc gia (bởi lẽ nợ công cộng được xem như tài sản cho những
người ch nợ và nợ cho Nhà nước) - đã không được tính vào trong các biểu đồ G6.1-G6.4. Nếu ta gộp cả nợ công
cộng, phần thu nhập từ vốn sẽ cao hơn một chút, nói chung vào khoảng 1-2 điểm (có thể lên đến 4-5 điểm trong
238 Chương 6. Sự phân chia vốn-làm việc vào thế kỉ 21
Graphique 6.2. Le partage capital-travail en France, 1820-2010
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
1820 1840 1860 1880 1900 1920 1940 1960 1980 2000
Lecture: au 21e siècle, les revenus du capital (loyers, profits, dividendes, intérêts,.) représentent environ 30% du revenu national,
contre 70% pour les revenus du travail (salarié et non salarié). Sources et séries: voir piketty.pse.ens.fr/capital21c.
Revenus du travail et du capital, en % du revenu national
Revenus du travail
Revenus du capital
Biểu đồ G6.2: Sự phân chia vốn-làm việc tại Pháp giai đoạn 1820-2010
hợp các tỉ lệ lãi trên các loại tài sản và đầu rất khác nhau: mục đích đây chính để biết
trong một hội nhất định, đồng vốn mang lại bao nhiều tiền lãi tính theo trung bình, nghĩa
b qua sự khác biệt hoàn cảnh nhân. nhiên, một số người thu được nhiều hơn tỉ lệ lãi
trung bình này; trong khi những người khác thu được ít hơn. Trước khi tiến hành nghiên cứu
xem tỉ lệ lãi trên qui thể phân b xung quanh tỉ lệ lãi trung bình nói trên như thế nào,
ta y bắt đầu xem xét chính mức trung bình này trước đã.
Ước lượng dòng tiền thu nhập: khó hơn ước lượng dự trữ
vốn
Một hạn chế lớn trong các phép tính toán thuộc loại này đến từ nhóm những người lao động
không lương: rất khó để tách biệt phần thu nhập từ vốn cho nhóm này.
các giai đoạn nợ công cộng đặc biệt cao). Các dãy số đầy đủ được trình bày trong phụ lục thuật.
22l5.com 239
Graphique 6.3. Le rendement pur du capital au Royaume-Uni, 1770-2010
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
1770 1790 1810 1830 1850 1870 1890 1910 1930 1950 1970 1990 2010
Lecture: le taux de rendement pur du capital est relativement stable autour de 4%-5% dans le long terme.
Sources et séries: voir piketty.pse.ens.fr/capital21c.
Revenus du travail et du capital, en % du revenu national
Taux de rendement moyen
observé du capital
Taux de rendement pur du
capital (estimation)
Biểu đồ G6.3: Tỉ lệ lãi thuần túy trên vốn tại Liên hiệp Anh giai đoạn 1770-2010
Tất nhiên vấn đề nêu trên hiện nay không nghiêm trọng như trong quá khứ, bởi lẽ phần
chủ đạo của hoạt động kinh tế ngày nay thường được tổ chức trong khuôn khổ các công ti ẩn tên
chủ hay rộng hơn các công ti vốn góp, nghĩa các công ti người ta tách biệt ràng
giữa tài khoản của doanh nghiệp và của các nhân đóng góp vốn (ngoài ra những người này
chỉ phải chịu trách nhiệm tối đa tương ứng với phần vốn góp, chứ không phải toàn b túi
tiền nhân: đó chính cuộc cách mạng các “công ti trách nhiệm hạn”, nở rộ khắp nơi vào
cuối thế kỉ 19), và phân biệt rành mạch giữa thu nhập từ làm việc (lương, thưởng, các khoản
tiền khác trả cho người đóng góp sức lao động - bao gồm cả các vị trí điều hành) và thu nhập
từ vốn (lợi nhuận trên vốn góp, tiền lãi, lợi nhuận đầu lại để tăng