126 Chương 2. Sự tăng trưởng: ảo tưởng và thực tế
Sau mọi chuyện, giá cả đo bằng đồng franc trong những năm 1800-1810 đã về mức xấp xỉ
như giá cả đo bằng đồng livre tournois trong những năm 1770-1780, tức là nếu ta bỏ qua sự đổi
đơn vị tiền tệ năm 1795, cuộc Cách mạng đã không thay đổi gì đối với sức mua của đồng tiền.
Những nhà tiểu thuyết đầu thế kỉ 19, bắt đầu bằng Balzac, liên tục chuyển từ đơn vị này sang
đơn vị khác khi họ miêu tả về thu nhập và gia sản: đối với tất cả người đọc thời đó, đồng franc
germinal (hoặc “franc-vàng”) và đồng livre tournois là những đơn vị tiền giống nhau. Đối với lão
Goriot, sở hữu “một nghìn hai trăm livre” tiền thuê nhà hay “mười hai lần một trăm franc”
37
là
hoàn toàn tương đương, và không cần phải nói rõ đơn vị tiền tệ theo sau.
Giá trị tương đương tính theo vàng của đồng franc cố định năm 1803 mãi tới năm 1928 mới
chính thức được thay đổi theo bộ luật tiền tệ ngày 25 tháng 6. Trên thực tế, kể từ tháng 8 năm
1914, Ngân hàng Pháp đã được miễn thanh toán đồng tiền giấy bằng số lượng vàng hay bạc
tương đương, và đồng “franc-vàng” thực tế đã trở thành đồng “franc-giấy” từ năm 1914 cho đến
cuộc ổn định hóa tiền tệ năm 1926-1928. Tuy vậy sự tương đương kim loại nói trên cũng đã được
áp dụng từ năm 1726 đến 1914 - một giai đoạn không hề ngắn ngủi.
Ta thấy Liên hiệp Anh với đồng pound sterling
38
cũng trải qua một sự ổn định tiền tệ như
vậy. Mặc dù có vài hiệu chỉnh nhỏ, tỉ lệ qui đổi các đơn vị tiền tệ giữa hai nước này là cực kì
ổn định trong vòng hai thế kỉ: đồng pound sterling luôn trị giá khoảng 20-25 livre tournois hoặc
franc germinal trong suốt thế kỉ 18, 19 và đến tận năm 1914
39
. Đối với những nhà tiểu thuyết
Anh thời đó, đồng pound sterling và các đồng mệnh giá thấp hơn (đồng guinea và đồng shilling)
có giá trị vững như đá, giống như đồng livre tournois và đồng franc-vàng đối với các nhà tiểu
thuyết Pháp
40
. Dường như tất cả các đơn vị tiền tệ trên đều đo lường những độ lớn không thay
đổi theo thời gian. Chúng là những điểm mốc cho phép xác định giá trị muôn thuở của tiền bạc
37
người dịch. Nguyên bản: douze cents francs.
38
người dịch. Đây là đồng tiền chính thức tại Anh. Hay được dịch là “đồng bảng Anh”.
39
Trong hệ thống tiền tệ bảo đảm bằng vàng có hiệu lực từ năm 1816 đến 1914, đồng pound sterling Anh trị
giá 7,3 gam vàng tinh, tức là chính xác bằng 25,2 lần giá trị tương đương tính theo vàng của đồng franc. Có một
vài vấn đề phức tạp liên quan đến hệ thống tiền tệ bảo đảm bằng hai kim loại vàng-bạc tương đương nhau và
tiến trình của hệ thống này - ở đây ta bỏ qua không nói đến.
40
Đến tận năm 1971, người ta chia đồng pound sterling một cách kì quặc thành 20 shilling, mỗi shilling thành
12 pence (tương đương 240 pence một pound). Đồng guinea trị giá 21 shilling, tức là 1,05 pound. Nó đôi khi được
dùng trong các câu chuyện thường ngày, đặc biệt là để báo giá trong các nghề tự do và các cửa hàng sang trọng.
Tại Pháp, đồng livre tournois cũng được chia thành 20 denier và 240 sous (xu) cho đến tận cuộc cải cách hệ thập
phân năm 1795. Kể từ đó, đồng franc được chia thành 100 centime, đôi khi được gọi là “sous” (xu) tại thế kỉ 19.
Tại thế kỉ 19, đồng louis vàng trị giá 20 livre tournois, tức là xấp xỉ 1 pound sterling. Người ta cũng dùng đồng
écu, trị giá 3 livre tournois đến tận năm 1795, rồi trị giá 5 franc từ năm 1795 đến 1878. Qua cách các nhà tiểu
thuyết chuyển từ đơn vị tiền tệ này sang đơn vị tiền tệ khác, có lẽ là người thời đó hoàn toàn làm chủ những
điểm tế nhị nói trên.